Bạn đang có dự định thành lập doanh nghiệp? Bạn đang
phân vân giữa hai loại hình doanh nghiệp là trách nhiệm hữu hạn và cổ phần? Bạn
đang đau đầu không biết nên chọn loại hình nào để hạn chế được rủi ro cao nhất
cho mình? Vậy bạn đừng bỏ qua bài viết này. OBS Việt Nam sẽ giúp bạn tháo gỡ những
vướng mắc mà bạn đang gặp phải.
Để biết loại hình nào tối ưu hơn và phù hợp hơn với
bạn, chúng tôi sẽ giúp bạn so sánh cơ bản về hai loại hình này:
TT
|
Điểm khác nhau
|
Công ty Cổ phần |
Công ty TNHH 2TV
|
Công ty TNHH 1TV |
1.
|
Số thành viên
|
Từ 3 cố đông trở lên, số lượng không hạn chế
- Có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
|
- Từ 2 đến 50 thành viên
- Có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
|
- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty)
- Có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
|
2.
|
Cơ cấu tổ chức
|
Có
1 trong 2 mô hình sau:
-Đại
HĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty
cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số
cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
-
Đại HĐCĐ, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực
thuộc HĐQT.
|
-
Gồm: HĐTV, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
-
Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường
hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu
cầu quản trị công ty.
|
Có
một trong hai mô hình sau đây:
-
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
-
HĐTV, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
|
3.
|
Vốn điều lệ
|
-
Có quyền tăng, giảm vốn điều lệ
-
Giảm vốn trong các trường hợp:
·
Theo quyết định của Đại
HĐCĐ/ HĐTV khi công ty đã hoạt động được 2 năm liên tục
·
Do công ty mua lại cổ phần
đã phát hành/ Phần vốn góp: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông/thành
viên; Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
·
Do không được các cổ
đông/thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn
|
||
4.
|
Biên bản họp
|
Phân biệt rõ thẩm quyền Đại hội
đồng cổ đông và HĐQT (xem chi
tiết tại bảng phân biệt Đại HĐCĐ và HĐQT ở dưới)
|
HĐTV có tất cả
các thẩm quyền
Nghị quyết được
thông qua khi:
- Được số phiếu
đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối
với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc
giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty; tổ chức lại, giải thể công ty
- Được số phiếu
đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối
với các trường hợp còn lại.
|
|
5.
|
Chuyển nhượng
|
-Thuế TNCN: 0.1% giá
chuyển nhượng;
-
Chuyển nhượng làm nội bộ,
Không có thủ tục thay đổi Danh sách cổ đông sáng lập.
-Sau 3 năm các cổ đông được tự do chuyển nhượng.
|
Thuế TNCN:
20% giá
chênh lệch;
- Thủ tục phải thực hiện trong 10 ngày kể
từ khi thay đổi;
- Muốn chuyển nhượng phải được sự đồng thuận của đồng thuận
của các
thành viên khác
|
-Thuế TNCN:
20% giá chênh lệch;
- Phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp nếu có thêm thành viên góp vốn
|
6.
|
Phân chia lợi nhuận
|
-
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi
được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
- Cổ
tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã
thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của
công ty.
|
Được chia lợi
nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
|
|
7.
|
Hợp đồng, giao dịch
|
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối
tượng sau đây phải được Đại HĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận:
- Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông
sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên
quan của họ;
- Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác của công ty và người có liên quan
của họ;
-
HĐQT chấp thuận hợp đồng, giao dịch có giá trị < 35% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, thì người đại diện công ty ký hợp đồng
phải thông báo các thành viên HĐQT, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên
quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc
nội dung chủ yếu của giao dịch.
- Đại
HĐCĐ chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch nêu trên.
Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo HĐQT và
Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó;
đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao
dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của
giao dịch tại cuộc họp Đại HĐCĐ hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết
|
Hợp đồng, giao
dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được HĐTV chấp thuận:
- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của
công ty;
- Người có liên
quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
- Người quản lý
công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
- Người có liên
quan của người quy định tại điểm c khoản này.
- Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông
báo cho các thành viên HĐTV, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối
với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành.
|
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch
giữa công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người
sau đây phải được HĐTV hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên xem xét quyết định:
- Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
- Thành viên HĐTV, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
- Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm
những người quản lý đó;
- Người có liên quan của những
người quy định tại điểm d khoản này.
- Người ký kết hợp đồng
phải thông báo cho HĐTV hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó;
đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
- Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty
hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu
giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
|
8.
|
Phạm vi Trách nhiệm
|
Trong phần vốn đã góp
|
Trong phần vốn
Cam kết góp
|
Trong phần vốn
Cam kết góp
|
è Đánh giá: Từ bảng so sánh trên có thể
thấy rằng:
Ø Loại hình Công ty Cổ phần: có ưu điểm là được phép phát hành cổ phần, được chào
bán ra bên ngoài, và đặc biệt là không bị giới hạn về thành viên tham gia góp vốn.
Về cơ cấu tổ chức cũng được phân tách rõ rang, thẩm quyền được chia đều cho Đại
hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị. Tuy nhiên, đây cũng là một nhược điểm của
loại hình này, cơ cấu tổ chức trở lên phức tạp, nhiều công việc nội bộ rất khó
để linh hoạt giải quyết. Mặt khác, về mặt phạm vi trách nhiệm, Các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm trong phần vốn dã góp vào công ty, điều này có nghĩa là khi cổ
đông chưa góp đủ vốn mà công ty gặp vấn đề kinh doanh thì họ chỉ chịu trách nhiệm
trong phần vốn họ đã góp vào công ty. Đây là một bất lợi khá lớn với chủ doanh
nghiệp
Ø Loại hình Công ty TNHH:
loại hình này cơ cấu tổ chức khá đơn giản, Hội đồng thành viên nắm giữ hầu hết
quyền hành trong công ty. Về phạm vi trách nhiệm, khác với cổ phần, các thành viên tham gia góp vốn
sẽ phải chịu trách nhiệm trong toàn bộ phần vốn mà họ cam kết góp. Tức là, dù họ
chưa góp đồng vốn nào vào công ty, mà công ty gặp vấn đề trong kinh doanh thì họ
cũng phải chịu trách tnhieejm trong phần vốn họ đã cam kết góp trước đó. Đây là
những ưu điểm lớn của loại hình này. Tuy nhiên loại hình này có nhược điểm là
không được phát hành cổ phần và bị giới hạn từ 50 thành viên trở xuống.
Từ những phân tích và đánh giá trên của OBS, cùng với
nhu cầu và hoàn cảnh thực tế của bạn, bạn có thể chọn được cho mình một loại
hình doanh nghiệp phù hợp.
Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào về việc
thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần, hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ tư vấn viên
giúp bạn tháo gỡ những vướng mắc đó. Với đội ngũ tư vấn viên nhiệt tình và giàu
kinh nghiệm, Chúng tôi tin rằng, mỗi khách hàng đến với OBS Việt Nam đều được
hưởng những dịch vụ tốt nhất.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết hữu ích khác của chúng tôi để có thể hiểu thêm về các công việc phải làm khi thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần của mình nhé!
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công Ty TNHH Tư vấn và Phát triển OBS Việt Nam
Phòng 202, tầng 2 tòa nhà Time Office, số 26 ngõ 82 Nguyễn Phúc Lai, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội (ngõ 34 Hoàng Cầu đi thẳng)
Mobile: 038.8484.165 hoặc 0934.7272.93 hoặc 083.7313.283
Email: obsvietnam.group@gmail.com
Email: obsvietnam.group@gmail.com
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới. Chúng tôi sẽ trả lời lại bạn trong 15 phút